Giá Trị Nội Tại Thật Sự Của Vàng – Đồng Tiền Của Chúa.
Bài này mình không nói về phương pháp đầu tư, tư duy đầu tư hay chiến lược đầu tư vàng. Mà chỉ đơn giản cung cấp cho bạn các thông tin về giá trị sử dụng của vàng, giá trị nội tại của vàng, giá trị trao đổi cũng như giá trị tiền tệ của vàng.
Để bạn hiểu tại sao vàng được mệnh danh là đồng tiền của chúa. Là đồng tiền bền vững trải dài hàng ngàn năm lịch sử loài người. Với sự lên xuống thậm chí xóa sổ của bao nhiêu đồng tiền pháp định. Nhưng Vàng vẫn hiên ngang đứng đó vững chãi cho đến tận ngày hôm nay.
Vàng là sản vật tồn tại ở trạng thái tự do trong thiên nhiên. Con người không thể làm ra vàng nhân tạo được. Tổng lượng vàng trên thế giới đã khai thác được trong suốt 6000 năm qua chỉ có 140 nghìn tấn. Và tổng lượng dự trữ vàng trên sổ sách của các ngân hàng trung ương Âu – Mỹ cũng chỉ xấp xỉ 21 nghìn tấn.
Đọc Thêm:
Đầu Tư Vàng Tại Việt Nam: Hướng Dẫn từ cơ bản cho người mới.
Kinh Nghiệm Đầu Tư Vàng Tại Thị Trường Việt Nam.
Nhà Đầu Tư Cá Nhân: Nền Tảng Kiến Thức Vỡ Lòng.
Kinh Doanh Đầu Tư Kiếm Tiền Từ Bất Động Sản Việt Nam.
Những Đặc Tính Vật Lý Của Vàng.
Vàng là một kinh loại quý có những đặc tính vật lý sau.
- Điểm nóng chảy cao. Điểm nóng chảy vủa vàng là 1064,43 độ C. Vì vậy ngọn lửa bình thường không thể làm vàng bị nung chảy.
- Mật độ lớn. Khối lượng riêng lớn. Mật độ của Vàng là 19.3 gr/cm3 (ở nhiệt độ 18 độ C).
- Có tính dẻo và dễ kéo dài. Vàng nguyên chất có thể gia công thành vàng thếm với độ mỏng tới 0.3×10^-8 mm. 1gram vàng nguyên chất có thể kéo thành sợi dài tới 35,00 m với đường kính là 0,0043mm.
- Dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.
- Có ánh sáng đẹp. Vàng nguyên chất có màu vàng tươi đẹp. Còn khi pha lẫn với các kim loại khác, màu vàng sẽ bị thay đổi. Ví dụ hợp kim vàng-đồng có màu hồng sẫm, hợp kim vàng – bạc có màu vàng nhạt hoặc màu trắng xanh.
- Dễ mài mòn. Vàng nguyên chất dễ mài mòn thành dạng bột. đó là nguyên nhân tại sao vàng hay ở dạng này trong tự nhiên và ở phân tán. Đồ trang sức bằng vàng nguyên chất cũng dễ bị mài mòn nên dễ bị giảm về phân lượng (vì vậy người ta ít dùng vàng nguyên chất làm đồ trang sức, mà sẽ dùng vàng tây – vàng nguyên chất kết hợp với một số thành phân khác).
- Tính chất hóa học của vàng tương đối ổn định, vàng khó kết hợp trong các phản ứng hóa học với các nguyên tố khác. Do vậy, một số vàng giả do để thời gian lâu sẽ phản ứng hóa học với các nguyên tố khác mà lộ nguyên hình vàng giả.
- Vàng chỉ bị ăn mòn bởi một số hợp chất hóa học đặc biệt. Ví dụ dung dịch nước cường toan (hỗn hợp 3 acid Clohydric và 1 acid nitric).
Trên thực tế hiện tại, có 50% nhu cầu vàng cho trang sức, 40% là các nhu cầu khác như tạo tiền xu, thỏi vàng, huy chương hoặc vàng miếng; 10% còn lại đến từ công nghiệp, nha khoa, tấm chắn nhiệt và các thiết bị công nghệ.
Chức Năng Tiền Tệ Của Vàng.
Do vàng khó khai thác, giá thành khai thác cao, đặc tính vật lý tốt. Nên trong lịch sử phát triển, vàng không những được nhân loại dùng làm đồ trang sức mà còn được gán cho chức năng giá trị tiền tệ. Mãi đến năm 70 của thế kỷ XX (Chính xác là năm 1971). Vàng mới được tách khỏi giá trị tiền tệ trực tiếp. Xóa bỏ chế độ bản vị vàng. Nghĩa là mỗi một đồng dollar mỹ in ra không còn được bảo hộ bằng một lượng vàng tương ứng trong kho bạc nữa. Mà lúc này Ngân hàng trung ương Fed có thể in thêm tiền một cách tự do hơn rất nhiều. Nhưng vàng hiện tại vẫn là một nguồn dự trữ tiền tệ chủ yếu của thế giới.
Đọc Thêm về: Bản Vị Vàng.
Chức Năng dùng làm dự trữ quốc gia
Chức năng này có được là do thuộc tính hàng hóa của vàng. Do vàng có nhiều đặc tính tốt, trong lịch sử vàng đã từng giữ chức năng tiền tệ chính. như giá trị đo tiêu chuẩn, một phương thức lưu thông phi biên giới, phương thức cất giữ, phương thức thanh toán – vàng hẳn là tiền tệ thế giới.
Cùng với sự phát triển của xã hội vàng đã rút dần ra khỏi lĩnh vực lưu thông tiền tệ. Nhưng vàng vẫn giữ một vai trò quan trọng trong dự trữ quốc tế.
Tình Hình Dự Trữ Vàng Của Các Quốc Gia.
Theo công bố tình hình dự trữ vàng của năm 2000. Top 10 quốc gia dự trữ vàng đứng đầu thế giới là
- Hoa Kỳ (8137 tấn)
- Đức (3 469 tấn)
- Tổ chức tiền tệ quốc tế (3 217 tấn)
- Pháp (3025 tấn)
- Thụy Sĩ (2494 tấn)
- Tiếp đó là Italy (2452 tấn) Hà Lan (912 tấn) Nhật Bản (764 tấn) Ngân hàng Châu Âu (747 tấn) và Ba Lan (607 tấn). Anh đứng thứ 11 (538 tấn) và Trung Quốc thứ 14 (395 tấn).
Chức Năng Hàng Hóa Của Vàng
Cùng với sự phát triển của chế độ tiền tệ, tiền pháp định. Vàng dần mất đi chức năng tiền tệ. nhưng nó vẫn giữ được đặc trưng tiền tệ nhất định trong phương diện mậu dịch quốc tế. Thanh toán nợ quốc tế và làm dự trữ quốc tế.
Thị Trường Vàng chính là hình thức cụ thể xác định giá cả vàng và thể hiện cung cầu về vàng, là mạng lưới giao dịch. Vậy vàng không chỉ là tiền tệ mà còn là một loại hàng hóa để mua bán.
Chức Năng Chống Lạm Phát và Kinh Tế Chính Trị Bất Ổn.
Vì tính quý hiếm, số lượng có hạn. Nên vàng là một công cụ trú ẩn cực kỳ an toàn khi có lạm phát kinh tế, bất ổn kinh tế, bất ổn chính trị.
Hàng rào chống lạm phát
Không giống như tiền tệ định danh, vàng luôn đảm bảo sức mua của nó trong thời kỳ lạm phát gia tăng. Đồng tiền mất giá, các loại dịch bệnh hoành hành.
Hàng rào chống bất ổn quốc tế
Trong thời kinh tế thế giới bất ổn, vàng hoạt động tốt hơn so với các tài sản khác – nó đã được chứng minh là nơi trú ẩn an toàn trong lịch sử.
Đọc Thêm: Kinh Nghiệm Đầu Tư Vàng Tại Thị Trường Việt Nam.
Vàng Dùng Làm Đồ Trang Sức Quý
Đồ trang sức bằng vàng. Thường là Vàng Tây (có một % nhất định vàng nguyên chất, còn lại là nguyên tố kim loại khác). Đồ trang sức bằng vàng là tượng trưng cho địa vị xã hội và sự giàu có của mỗi con người.
Vàng Dùng Trong Chữa Bệnh và Trong Công Nghiệp.
Trong y tế, vàng chủ yếu được dùng trong nha khoa, trong công nghiệp vàng được sử dụng do tính dẫn truyền tốt và tính dẻo dai, dễ kéo dài hay dát mỏng. Vàng được sử dụng trong các ngành công nghiệp như dệt may…
Các Chủng Loại Vàng.
Căn cứ vào thành phần kim loại có trong vàng.
Tùy theo kim loại khác chứa trong vàng mà người ta còn phân vàng thành các loại như: Vàng K, Vàng thanh sắc, vàng hỗn sắc…
1. Vàng K
Là chỉ loại vàng phối chế với bạc, đồng theo một tỷ lệ nhất định và theo công thức vàng đủ (vàng ròng – vàng nguyên chất) là 24k.
Thông thường vàng K chứa tỷ lệ bạc càng nhiều màu sắc càng xanh. Tỷ lệ chứa đồng trong vàng lớn, vàng có màu đỏ thẫm.
Phẩm chất vàng K cao hay thấp được biểu thị như sau: vàng 24k, vàng 22k, 20k, 18K …
Hàm lượng vàng 24k là 99,998%. Cơ bản được coi là vàng ròng, vàng nguyên chất. Vàng 4 số 9 (9999). Người ta còn dùng phần trăm hàm lượng vàng để xác định tên vàng. Ví dụ vàng ghi 9999 là vàng có 99,99% vàng. vàng ghi 586 tức là vàng chiến 58.6%.
Đọc Thêm: Phân biệt các loại vàng trên thị trường hiện nay.
2. Vàng Thanh Sắc
Là loại vàng có lẫn bạc, dù vàng có phẩm chất cao thấp thế nào thì vẫn được coi là vàng thanh sắc. Ta gặp vàng thanh sắc ở các loại vàng thỏi, vàng đỉnh, vàng khối, vàng miếng, vàng trang sức…
3. Vàng Hỗn Sắc
Là loại vàng ngoài tạp chất bạc thì còn có chì, đồng, kẽm… căn cứ vào chủng loại cũng như số lượng kim loại chứa trong đó, người ta có thể phân chia thành vàng tiểu hỗn kim, vàng đại hỗn kim…
Căn cứ vào nguồn gốc và hàm lượng sau khi luyện
Có thể phân vàng thành hai loại.
1. Sinh Kim (vàng sống)
Còn được gọi là vàng thiên nhiên, vàng mỏ, vàng phôi. Được khai thác từ mỏ vàng hay được đãi từ trầm tích ở đáy những con sông, chưa qua lửa luyện. Sinh kim Là nguyên liệu để sản xuất vàng thục kim (vàng chín)
Sinh kim được phân thành vàng khoáng và vàng cám.
Vàng khoáng là vàng hợp chất, được khai thác từ các núi khoáng, mỏ vàng, phần lớn đều là trầm tích từ các suối nước nóng phun lên từ lòng đất chảy qua khe hở của nham thạch. Tỉ lệ vàng trong vàng khoáng chiếm 50-90%.
Vàng cám hay còn gọi là vàng cát được sinh ra từ tầng đáy của dòng sông hay vũng trũng. Do nằm lẫn với cát đá, sau khi đãi xong người ta lấy được vàng.
2. Thục Kim (Vàng Chín)
Thục kim là vàng có được sau khi luyện vàng thiên nhiên. Thục kim có độ thuần khiết cao, mật độ tương đối nhỏ. Có loại có thể dùng trực tiếp trong sản xuất công nghiệp. Hoặc các sản phẩm mà ta thường thấy như dây vàng, vàng miếng…
Căn cứ vào Phẩm Chất Vàng.
Ta có thể chia thành 3 loại: Vàng Ròng, vàng đỏ, vàng sắc.
1. Vàng Ròng (vàng nguyên chất – vàng thuần khiết).
Là loại vàng sau khi tinh luyện đạt đến độ thuần khiết chất lượng cao, phẩm chất tới 99.6% vàng trở lên.
2. Vàng Đỏ.
Là loại vàng gần giống vàng ròng, dưới mức 99.6% một ít.
3. Vàng Sắc
còn được gọ là vàng “thứ kim” hay “triều kim” là loại vàng có chỉ số thấp. Do hàm lượng các kim loại khác không đồng đều mà phẩm chất vàng đạt tới 99% hay có loại chỉ đạt tới 30%.
Cách Phân Biệt Vàng Thật – Vàng Giả
Bạn nên mua vàng ở các đơn vị uy tín mà mình đã đề cập trong bài Đầu Tư Vàng Tại Việt Nam để tránh nguy cơ mua phải vàng giả, vàng kém chất lượng.
Tuy nhiên có bốn cách cơ bản ở dưới để giúp bạn có thể nhận diện được vàng thật vàng giả nhanh nhất (tất nhiên bạn cần thực tập nhiều để có kinh nghiệm).
1. Cách ước lượng nặng nhẹ.
Tỷ trọng của vàng nặng hơn các kim loại khác như bạc, đồng, kẽm, chì… tới 40% (gần gấp 1,5 lần). Vì khối lượng riêng cao. Nếu đặt vào lòng bàn tay ước lượng, bạn sẽ thấy vàng nặng, mà bạc nhẹ tênh.
Vì vậy, cần chú ý đến các sản phẩm “VÀNG NHẸ TÊNH”
2. Cách phân biệt bằng màu sắc.
Màu sắc của vàng ròng – vàng nguyên chất khác với vàng giả, vàng tạp chất.
Căn cứ vào câu vè về vàng thanh sắc có thể phân biệt một cách đơn giản đặc tính này của vàng ròng: “Thất thanh (tức chỉ màu xanh), bát hoàng (Chỉ màu vàng), cửu ngũ đỏ (chỉ màu đỏ)”
3. Cách bẻ cong.
vàng nguyên chất có tính mềm dẻo. Vàng giả hoặc không nguyên chất thường cứng.
Bạn dùng tay thử mức độ mềm cứng ra sao để nhận định vàng thật vàng giả.
4. Cách kiểm tra bằng tiếng kêu.
Hai thỏi vàng đụng nhau, vàng có lẫn bạc có thanh nhưng không có âm, có khá nhiều vàng lẫn bạc và đồng thường có âm dài “Tang tang”. Vàng có hàm lượng trên 99% phần lớn không có âm hưởng.
Kết Luận: Tương Lai Của Thị Trường Vàng
Do vàng có nhiều công năng như là hàng hóa, dự trữ, đầu tư… nên vàng đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới.
Giá Vàng liên quan đến mọi mặt hàng thiết yếu trong đời sống hàng ngày, cũng như các nguyên liệu công nghiệp.
Các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư cũng có thể cung cấp các chế phẩm vàng trong kinh doanh trang sức hoặc trong đầu tư. Họ cũng có thể cung cấp sổ tín dụng vàng, cung cấp dịch vụ cho thuê hoặc bảo quản các mặt hàng vàng cho khách hàng.
Chốt lại là, Vàng vẫn xứng đáng là một công cụ đầu tư cho tương lai. Xứng đáng đứng trong một danh mục đầu tư của bất kỳ một nhà đầu tư nào. Từ cá nhân đến chuyên nghiệp.
Bài viết có tham khảo sử dụng thông tin từ cuốn “Chiến Tranh Tiền Tệ” và “Kiến Thức Tính Toán Cho Chính Mình” của tác giả Trương Nhiên.
Xin chào và hẹn gặp lại bạn trong các bài viết tiếp theo.
Have a nice day!
Nhãn:đầu tư vàng